Chi Tiết Mới Nhất Về Cách Tính Giá Đền Bù Đất Nông Nghiệp Khi Bị Thu Hồi (2023-2024)

 

Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Theo Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất trong những trường hợp sau:

  • Vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội phục vụ lợi ích quốc gia, cộng đồng.

  • Do vi phạm pháp luật về đất đai.

  • Do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định, tự nguyện trả lại đất, hoặc đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Chính sách đền bù đất nông nghiệp

Về nguyên tắc, Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định người dân có đất bị thu hồi sẽ được đền bù theo hai hình thức sau:

  1. Đền bù bằng đất: Nếu đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, Nhà nước sẽ giao lại cho người dân diện tích đất nông nghiệp tương đương để họ tiếp tục canh tác.

  2. Đền bù bằng tiền: Trong trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ nhận tiền bồi thường theo giá trị đất tại thời điểm thu hồi. Nếu có chênh lệch giá trị giữa đất mới và đất bị thu hồi, người dân sẽ nhận phần chênh lệch bằng tiền.

Như vậy, người dân có thể nhận đất mới hoặc tiền tùy thuộc vào tình hình thực tế. Đơn giá đền bù sẽ được tính theo bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước ra quyết định thu hồi.


Chính sách hỗ trợ sau thu hồi đất

Ngoài việc đền bù, người dân còn có thể nhận được các khoản hỗ trợ khác quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013:

  1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:

    • Những hộ gia đình hoặc cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ nhận được hỗ trợ để ổn định cuộc sống và tiếp tục sản xuất trên diện tích đất mới.

  2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:

    • Với những cá nhân, hộ gia đình không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp, họ sẽ được hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm mới. Mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, tùy thuộc vào tình hình địa phương.

  3. Hỗ trợ khác:

    • Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu không đủ điều kiện nhận bồi thường, hộ gia đình hoặc cá nhân có thể được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ tùy thuộc vào tình hình địa phương, nhằm đảm bảo người dân vẫn có chỗ ở và ổn định cuộc sống.

Cách tính giá bồi thường

Nếu Nhà nước không thể bồi thường bằng đất nông nghiệp, người dân sẽ nhận tiền bồi thường. Giá trị bồi thường dựa trên bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Việc tính giá sẽ dựa vào thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và cơ sở dữ liệu đất đai, từ đó đưa ra phương án bồi thường hợp lý.

Công thức tính tiền đền bù:

  • Tiền đền bù = Diện tích đất bị thu hồi (m²) x Giá đền bù (VNĐ/m²)

Trong đó, giá đất được xác định dựa trên bảng giá đất, hệ số điều chỉnh qua các năm và các yếu tố khác nếu có.

Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

Theo Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, mức hỗ trợ đời sống và sản xuất như sau:

  • Hỗ trợ đời sống: Mỗi nhân khẩu sẽ được hỗ trợ tương đương 30 kg gạo/tháng. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng:

    • Nếu thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp:

      • 06 tháng (nếu không phải di chuyển chỗ ở).

      • 12 tháng (nếu phải di chuyển).

      • 24 tháng (nếu di chuyển đến khu vực khó khăn).

    • Nếu thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp:

      • 12 tháng (nếu không phải di chuyển).

      • 24 tháng (nếu phải di chuyển).

      • 36 tháng (nếu đến khu vực đặc biệt khó khăn).

  • Hỗ trợ sản xuất: Mức hỗ trợ cao nhất bằng 30% thu nhập sau thuế của một năm, dựa trên thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó. Người dân còn được hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ nông nghiệp khác để ổn định sản xuất.

Hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc làm

Mức hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm được quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Công thức tính như sau:

  • Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường (m²) x Giá đất nông nghiệp x Hệ số bồi thường do địa phương quy định.

Tuy nhiên, mức hỗ trợ này không được vượt quá 5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất.

 

Từ 1/9: 3 Trường Hợp Đất Không Giấy Tờ Được Cấp Sổ Đỏ Theo Luật Đất Đai Mới – Đừng Bỏ Lỡ Cơ Hội!